Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ của ổ đĩa
Ổ đĩa thể hiện nhanh nhất không là ổ đĩa quay nhanh nhất, bởi vì mật độ có liên quan nhiều đến tốc độ thực hơn tốc độ quay.
Hai yếu tố chính góp phần vào hiệu suất tốc độ truyền: tốc độ quay và mật độ ghi tuyến hay các số sector mỗi rãnh ghi. Khi so sánh hai ổ đĩa có cùng số lượng sector cho mỗi rãnh ghi, ổ đĩa quay càng nhanh, dữ liệu truyền càng lẹ. Tương tự, khi so sánh hai ổ đĩa có cùng tốc độ quay giống nhau, ổ đĩa có mật độ ghi cao hơn (nhiều sector mỗi rãnh) sẽ nhanh hơn. Một ổ đĩa mật độ cao hơn có thể nhanh hơn một ổ đĩa quay nhanh — cả hai yếu tố này phải được xem xét đồng thời.
Bạn có biết rằng tốc độ truyền giao diện là yếu tố vô nghĩa nhất. Vì thế, nếu bạn đang nghĩ mua một bo mạch chủ mới hoặc có thể một thiết bị tiếp hợp chủ tách biệt mang đến tốc độ truyền giao diện nhanh hơn cho một mục đích duy nhất là tăng hiệu suất ổ đĩa, thì hãy tiết kiệm tiền của bạn đi. Để công bằng cũng sẽ có một chút lợi ích từ các tốc độ truyền giao diện cao là dữ liệu từ bộ nhớ đệm trong bộ điều khiển ổ đĩa có thể được truyền đến bo mạch chủ bằng tốc độ giao diện, hơn là bằng tốc độ môi trường. Các bộ nhớ đệm này thường là 32MB hoặc thấp hơn và chỉ với các chuyển giao lặp đi lặp lại của một số lượng nhỏ dữ liệu. Tuy nhiên, nếu bạn thực hiện các chuyển giao lặp đi lặp lại thường xuyên, các ổ đĩa có bộ nhớ đệm lớn hơn có thể cải tiến tốc độ với các ứng dụng chuyên thực hiện các chuyển giao lặp đi lặp lại. Gần đây, các ổ đĩa với các bộ nhớ đệm nhớ flash lớn, được gọi là các ổ đĩa hybrid, được sản xuất để hỗ trợ bộ nhớ đệm SuperFetch trong Windows 7/Vista; Tuy nhiên, do bộ nhớ Flash tương đối chậm, công nghệ này được thiết kế để cải tiến tuổi thọ của pin máy xách tay hơn là tốc độ máy để bàn.
Tất cả mọi thứ khác được cân bằng, một ổ đĩa quay nhanh và dữ liệu truyền cũng nhanh, bất chấp tốc độ truyền giao diện. Thật không may, hiếm khi tất cả mọi thứ khác đều chính xác như nhau, do đó để cho chắc bạn nên tham khảo các đặc điểm kỹ thuật ổ đĩa được liệt kê trong bảng dữ liệu hoặc sách hướng dẫn sử dụng ổ đĩa.
Khi đánh giá tốc độ ổ đĩa không chỉ so sánh một đặc điểm kỹ thuật, như là tốc độ giao diện hay tốc độ quay, bởi vì các tốc độ này có thể bị sai lạc. Tốc độ giao diện tương đối vô nghĩa và mặc dù tốc độ quay quan trọng, một số ổ đĩa vẫn có tốc độ truyền môi trường chậm hơn các ổ đĩa khác dù chúng quay nhanh hơn. Hãy cẩn thận với các so sánh giản dị thái quá. Đối với các ổ cứng, cuối cùng tốc độ truyền môi trường có lẽ là chi tiết kỹ thuật quan trọng nhất bạn có thể biết về một ổ đĩa — nhanh hơn thì tốt hơn.
Để tìm các đặc điểm kỹ thuật truyền của một ổ đĩa định sẵn, tìm trong bảng dữ liệu, hoặc tốt nhất là ở tư liệu hay sách hướng dẫn sử dụng của ổ đĩa. Những tư liệu này thường có thể được tải về từ trang web của các nhà sản xuất ổ đĩa.
Thời gian tìm kiếm trung bình
Thời gian tìm kiếm trung bình, thường được đo ở hàng mill giây (ms), là số lượng thời gian trung bình cần để di chuyển đầu từ từ một cylinder này đến một cylinder khác một khoảng cách ngẫu nhiên. Một cách để đo đặc tả này là chạy nhiều thao tác tìm kiếm rãnh ghi ngẫu nhiên và sau đó chia các kết quả định thời gian với số lần tìm kiếm đã thực hiện. Phương pháp này cho ra một thời gian trung bình của một lần tìm kiếm.
Phương pháp chuẩn này được nhiều nhà sản xuất ổ đĩa sử dụng khi báo cáo những thời gian tìm kiếm trung bình là đo thời gian để các đầu từ di chuyển sang một phần ba tổng số các cylinder. Thời gian tìm kiếm trung bình chỉ phụ thuộc vào bản thân ổ đĩa; loại giao diện hay bộ điều khiển có chút ít ảnh hưởng đến đặc điểm kỹ thuật này. Tốc độ tìm kiếm trung bình chủ yếu là tiêu chuẩn đánh giá chính các khả năng của cơ cấu bộ truyền động đầu từ.
Lưu ý :
Thận trọng với các phép đo lường tiêu chuẩn đòi hỏi phải đo hiệu suất tìm kiếm của ổ đĩa. Phần lớn các ổ đĩa ATA sử dụng một sắp xếp được gọi là sự biên dịch sector, do đó bất cứ lệnh nào mà ỗ đĩa nhận để di chuyển các đầu từ đến một cylinder cụ thể có thể thực sự không dẫn đến sự di chuyẻen vật lý dự định. Tình huống này làm cho một số phép đo lường tiêu chuẩn vô nghĩa đối với các loại ổ đĩa này. Các ỗ đĩa SCSI cũng yêu cầu một bước bổ sung bởi vì các lệnh đầu tiên phải được gửi đến ổ đĩa qua bus SCSI. Các ổ đĩa này dường như có các thời gian truy cập nhanh nhất vì tập lệnh trên không được tính đến bởi hầu hết các phép đo lường tiêu chuẩn. Tuy nhiên, khi lệnh trên này được tính đến bởi các chương trình phép đo lường tiêu chuẩn, các ổ đĩa này nhận được các số tốc độ kém.
Thời gian chờ (Latency)
Thời gian chờ là thời gian trung bình (hàng mill giây) cho một sector có giá trị sau khi các đầu từ chạm đến một rãnh ghi. Trung bình, con số này bằng nửa thời gian để đĩa quay một vòng. Một ổ đĩa quay nhanh gấp hai thì sẽ có nữa thời gian chờ.
Nhiều ổ đĩa ngày nay quay ở tốc độ 7.200 rpm đưa đến kết quả một thời gian chờ chỉ vỏn vẹn 4.l7ms, trong khi những ổ khác quay ở tốc độ 10.000 rpm hoặc thậm chí 1.000 rpm dẫn đến số thời gian chờ không thể tin nổi 3.00ms hay 2.00ms. Ngoài việc gia tăng tốc độ nơi truy cập thực vào dữ liệu được quan tâm, quay các platter càng nhanh cùng gia tăng tốc độ truyền dữ liệu sau khi các đầu từ đến các sector thích hợp.
Comments are closed.