Bảng chọn Maintenance
Bảng chọn Maintenance là một bảng chọn đặc biệt cho thiết lập tốc độ bộ xử lý và xóa các mật khẩu cài đặt. Những bo mạch chủ cũ hơn dùng các cầu nhảy để cấu hình tốc độ bus bộ xử lý (tốc độ bo mạch chủ) và hệ số nhân bộ xử lý.
Những bo mạch chủ mới của Intel và những hàng khác hiện nay cung cấp việc điều khiển này qua BIOS Setup hơn là dịch chuyển cầu nhảy. Với Intel, một cầu nhảy vẫn tồn tại trên bo được gọi là configuration jumper và nó phải được đặt ở chế độ Configure cho bảng chọn Maintenance có hiệu lực.
Sự thiết lập hiển thị bảng chọn này chỉ nếu hệ thống được đặt trong chế độ Configure. Để đặt chế độ Configure, tắt hệ thống và dịch chuyển cầu nhảy trên bo mạch chủ từ Normal thành Configure. Bởi vì đây là cầu nhảy duy nhất trên bo mạch chủ Intel hiện đại, rất dễ để tìm thấy. Khi hệ thống được bật nguồn trở lại, BIOS Setup tự động chạy, bạn có thể chọn bảng chọn Maintenance thể hiện trong bảng sau. Sau khi thực hiện các thay đổi và lưu, tắt nguồn hệ thống và đặt lại cầu nhảy về chế độ Normal cho hoạt động bình thường.
Bảng: Các thiết lập bảng chọn Maintenance
Thiết lập | Các tùy chọn | Mô tả |
Board ID | — | Có giá trị chỉ nhận dạng bo mạch chủ. |
C1E |
Enabled Disabled |
Cho phép hệ thống giảm điện áp bộ xử lý khi không hoạt động. |
Clear All Passwords |
OK Cancel |
Xóa cả mật khẩu người dùng lẫn quản lý. |
Clear Trusted Platform Module |
OK Cancel |
Thường dùng đế xóa Trusted Platform Module (TPM) nếu đang chuyển quyền sở hữu hệ thống sang người dùng mới. |
CPU Frequency Multiplier | User Defined | Đặt tỷ lệ giữa CPU Core Clock và Front Side Bus (FSB). Thiết lập này chỉ hiện diện khi tỷ lệ tần số mặc định (Default Frequency Ratio) bị vô hiệu hóa. |
CPU Microcode Update Revision | — | Hiển thị sửa đổi cập nhật vi mãcủa bộ xử lý. |
CPU Stepping Signature |
— | Hiển thị đặc trưng bước của bộ xử lý. |
Default Frequency Ratio |
Enabled Disabled |
Cho phép dùng tỷ lệ tần số mặc định bộ xử lý. Vô hiệu hóa cho phép lập trình tỷ lệ tần số. |
Failsafe Watchdog |
Enabled Disabled |
Khi có hiệu lực, dùng WDT (watchdog timer) đề phát hiện các khóa khởi động và đặt lại hệ thống với các thiết lập mặc định. |
Fixed Disk Boot Sector |
Enabled Disabled |
Master Boot Record (MBR) bảo vệ virus. Có khả năng: Master boot record được bảo vệ ghi. |
Microcode Revision | — | Hiển thị sửa đổi vi mã của bộ xử lý . |
Thiết lập | Các tùy chọn | Mô tả |
Processor Stepping | — | Hiển thị bộ xử lý bước. |
Ratio Actual Value | — | Hiển thị tỷ lệ nhân/bus bộ xử lý . |
Reset Intel AMT to default factory settings | — | Đặt lại Intel AMT (Active Management Technology) thành các thiết lập mặc định tại nhà máy. |
Use Maximum Multiplier |
Automatic Disabled |
Chỉ hoạt động trên các bộ xử lý không khóa hệ số nhân. Đặt tốc độ CPU mặc định hay hệ số nhân tốc độ tối đa. |
Lưu ý rằng hầu hết các bộ xử lý được thiết kế để cho phép chỉ vận hành ở điện thế nhân mặc định hay tỷ lệ tần số (một tính năng được gọi là speed locking), trong khi một số bộ xử lý sẽ cho chọn các tỷ lệ cao hơn về tốc độ.
Nếu người dùng quên mật khẩu của họ, tất cả họ phải làm là đặt cầu nhảy cấu hình, vào bảng chọn Maintenance trong BIOS Setup, dùng một tùy chọn được cung cấp để xóa mật khẩu. Chức năng này không báo cho người dùng mật khẩu là gì; chỉ đơn giản xóa nó, cho phép mật khẩu được đặt nếu muốn. Điều này có nghĩa bảo mật chỉ ngang bằng cái khóa trên tủ hệ thống do bất kỳ ai có được cầu nhảy cấu hình cũng có thể xóa mật khẩu và truy xuất hệ thống. Đó là lý do hầu hết các tủ tốt hơn là đi kèm các khóa.
Comments are closed.